Chính sách có hiệu lực từ ngày 11-20 tháng 1

Thứ sáu - 10/01/2014 00:23
Trong những ngày giữa tháng 1, một số văn bản trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Đầu tư, Thương mại, Tiền tệ - Ngân hàng, Thuế - Phí – Lệ phí … sẽ có hiệu lực, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT điểm qua một số chính sách nổi bật sau:
Lĩnh vực Doanh nghiệp

Từ ngày 15/01/2014, DN FDI đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 1/7/2006 có quyền quyết định thời điểm đăng ký lại, chuyển đổi DN và tổ chức quản lý hoạt động theo quy định của pháp luật .

DN FDI thành lập trước ngày 1/7/2006, đã hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép đầu tư sau ngày 1/7/2006, chưa thực hiện thủ tục giải thể DN đề nghị được tiếp tục hoạt động phải đăng ký lại trước ngày 1/2/2014.

Đây là quy định mới về đăng ký lại, chuyển đổi DN FDI quy định tại Nghị định194/2013/NĐ-CP .

Cũng từ ngày 15/1/2014, DN cổ phần hóa đã xác định giá trị nhưng chưa bán cổ phần sẽ được điều chỉnh lại giá trị DN đã công bố sau 18 tháng thay vì 12 tháng như trước kia.

Tuy nhiên, nếu trước ngày 15/1/2014 mà DN đã hoàn thành hoặc đang thực hiện cổ phần hóa thì vẫn tiếp tục thực hiện giao đất, thuê đất, tính giá trị quyền SDĐ theo phương án đã được phê duyệt.

Nội dung trên được quy định tại Nghị định 189/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định59/2011/NĐ-CP về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

Theo Quyết định 74/2013/QĐ-TTg, điều kiện chuyển đổi Công ty phát triển hạ tầng KCN hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu thành Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu gồm:

- Có khả năng tự cân đối thu chi mà NSNN không phải cấp bù trong 3 năm liên tiếp.
- Là chủ đầu tư cúa ít nhất 1 KCN đã hoàn thành xây dựng cơ bản.
- Có doanh thu ít nhất của một trong những hoạt động sản xuất nằm ngoài kinh doanh hạ tầng KCN.
- Có tài sản chuyển giao đáp ứng vốn điều lệ theo quy định của công ty TNHH và không thấp hơn mức vốn pháp định theo Luật kinh doanh BĐS.

Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên,Công ty tiếp tục hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất, ưu đãi về thuế Công ty đang được hưởng và các chính sách khuyến khích chuyển đổi khác.

Quyết định 74/2013/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/01/2014.

Lĩnh vực đầu tư

Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ có hiệu lực từ 17/01/2014.

Theo đó, dự án ODA viện trợ không hoàn lại có một phần vốn ODA, một phần vốn trong nước thì chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua bằng vốn ODA.

Đối với phần hàng hóa dịch vụ mua bằng vốn trong nước gồm vốn đối ứng từ NSNN, vốn đóng góp của nhân dân thì không được hoàn thuế.

Để được hoàn thuế, khoản thuế GTGT đó phải được hạch toán tiêng, nếu không, chủ dự án không được hoàn thuế; nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế đầu vào theo quy định.

Lĩnh vực Bưu chính -  Viễn thông

Một số điểm mới trong xử phạt VPHC lĩnh vực bưu chính, viễn thông, CNTT và tần số vô tuyến điện theo Nghị định 174/2013/NĐ-CP :

- Bổ sung biện pháp buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp khi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
- Bổ sung quy định xử phạt vi phạm về khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng, mức phạt lên đến 100 triệu đồng.

Mức phạt tiền quy định tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP là mức phạt đối với tổ chức, mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức.

Nghị định 174/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2014.

Từ ngày 18/01/2014, theo Thông tư 20/2013/TT-BTTTT, tăng giá cước tối đa đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước vận chuyển bằng đường thủy bộ, cụ thể:

- Thư đến 20 gram mức cước tăng từ 2.000 lên 3.000 đồng
- Thư trên 20 gram đến 100 gram mức cước tăng từ 3000 lên 4.500 đồng
- Thư trên 100 gram đến 250 gram mức cước tăng từ 4.500 lên 6.000 đồng
- Bưu thiếp mức cước tăng từ 1.500 lên 2.000 đồng

Đồng thời, quy định mức cước dịch vụ thư cơ bản quốc tế bằng đồng Việt nam thay vì bằng ngoại tệ rồi thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm sử dụng dịch vụ.

Lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng

Từ ngày 5/12/2013, việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả có một số điểm mới sau:

- Người thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả phải được tập huấn kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền.
- Người giám định tiền giả, tiền nghi giả của NHNN phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ giám định tiền
- Tăng thời gian TCTD, chi nhánh NH nước ngoài phải chuyển tiền nghi giả đến NHNN để giám định từ 3 lên 5 ngày làm việc kể từ ngày tạm thu giữ.

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 28/2013/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 20/1/2014.

Từ ngày 20/01/2014, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được thu đổi phải đáp ứng các điều kiện:

- Tiền do NHNN phát hành, đang lưu hành hợp pháp;
- Tiền hư hỏng không phải do hủy hoại;
- Tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải ≥ 60% diện tích tờ tiền cùng loại; nếu được can dán thì tối thiểu bằng 90% diện tích tiền cùng loại…
- Riêng đối với tiền polymer bị cháy, bị biến dạng co nhỏ lại thì diện tích còn lại tối thiểu phải bằng 30% so với tờ tiền cùng loại.
Các quy định khác về thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được quy định tại Thông tư 25/2013/TT-NHNN .

Lĩnh vực Thuế - Phí – lệ phí

Theo quy định tại Thông tư 179/2013/TT-BTC, từ ngày 17/01/2014, các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007 được xóa bao gồm:

- Tiền thuế: thuế môn bài, thuế doanh thu, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK, thuế nhà đất, thuế lợi tức, thuế TNDN, thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Tiền phạt: tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Khoản tiền thuế, tiền phạt được xóa trên bao gồm cả tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp trước ngày 1/7/2007 nhưng phát hiện, ấn định thu sau ngày 1/7/2007.

Ngày 5/12/2013, Thông tư 186/2013/TT-BTC về xử phạt VPHC trong lĩnh vực phí, lệ phí được ban hành, có hiệu lực từ ngày 20/01/2014

Theo đó, bỏ phạt cảnh cáo đối với một số hành vi vi phạm và thay vào đó là phạt tiền với mức phạt mới, cụ thể như:
- Hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được miễn, giảm phí, lệ phí: mức phạt bằng 20% số tiền được miễn, giảm, tối đa là 50 triệu đồng

- Hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí: phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn nộp tối đa là 50 triệu đồng
Thông tư còn nêu rõ mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân vi phạm là 50 triệu đồng, đối với tổ chức vi phạm là 100 triệu đồng.

Nguồn tin: thuvienphapluat.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Văn bản mới

QUYẾT ĐỊNH Số: 891/QĐ-TTg

QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thời gian đăng: 29/08/2024

NGHỊ ĐỊNH Số: 102/2024/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI

Thời gian đăng: 29/08/2024

Nghị định Số: 103/2024/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT

Thời gian đăng: 29/08/2024

NGHỊ ĐỊNH Số: 101/2024/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐẤT ĐAI; ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI

Thời gian đăng: 29/08/2024

NGHỊ ĐỊNH Số: 88/2024/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Thời gian đăng: 29/08/2024

NGHỊ ĐỊNH Số: 71/2024/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ ĐẤT

Thời gian đăng: 29/08/2024

Thông tư Số: 01/2024/TT-BLĐTBXH

THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO; TỔ CHỨC BIÊN SOẠN, LỰA CHỌN, THẨM ĐỊNH, DUYỆT VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

Thời gian đăng: 28/02/2024

Luật số: 31/2024/QH15

LUẬT ĐẤT ĐAI

Thời gian đăng: 29/08/2024

Nghị định Số: 97/2023/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 81/2021/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ

Thời gian đăng: 28/02/2024

Luật số: 29/2023/QH15

LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Thời gian đăng: 29/08/2024

Luật số: 27/2023/QH15

LUẬT NHÀ Ở

Thời gian đăng: 29/08/2024

Nghị Quyết số: 13/2023/NQ-HĐND

Nghị Quyết quy định chức danh, mức phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở ấp, khu vực và và mức hỗ trợ đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Thời gian đăng: 30/10/2023

Thông tư số 13/2023/TT-BNV

Thông tư số 13/2023/TT-BNV hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử

Thời gian đăng: 09/06/2024

Quyết định số: 792/QĐ-TTg

Quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tư pháp

Thời gian đăng: 07/01/2024

Nghị định số: 33/2023/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ

Thời gian đăng: 18/06/2023

Chỉ thị Số 21-CT/TW

CHỈ THỊ CỦA BAN BÍ THƯ về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Thời gian đăng: 29/02/2024

Quyết định số: 73/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Thời gian đăng: 19/02/2023

Quyết định số: 01/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030"

Thời gian đăng: 18/02/2023

Thông tư số: 28/2022/TT-BLĐTBXH

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng và chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp

Thời gian đăng: 19/02/2023

Thông tư số 10/2022/TT-BNV

Thông tư số 10/2022/TT-BNV quy định thời hạn bảo quản tài liệu

Thời gian đăng: 09/06/2024

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây