Đề nghị bỏ án treo đối với tội phạm tham nhũng

Thứ năm - 17/10/2013 02:48
Việc vận dụng pháp luật hình sự để cho tội phạm tham nhũng được hưởng án treo là đúng. Tuy nhiên, tỷ lệ các bị cáo phạm tội liên quan đến tham nhũng được hưởng án treo nhiều hơn các loại tội phạm khác lại gây dư luận bức xúc. Vì vậy, nhiều chuyên gia cho rằng để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này thì cần sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự (BLHS) hiện hành theo hướng không áp dụng án treo đối với tội phạm tham nhũng.

Bỏ án treo đối với tội phạm tham nhũng

Theo báo cáo của TANDTC, tỷ lệ án treo đối với án liên quan đến tham nhũng là 36,5% (năm 2010), 37,1% (năm 2011), 30,2% (năm 2012). Việc tỷ lệ các bị cáo phạm tội liên quan đến tham nhũng được hưởng án treo nhiều hơn các loại tội phạm khác đã gây dư luận bức xúc.

Về vấn đề này, tại hội thảo “Rà soát hệ thống pháp luật của Việt Nam trên tinh thần Công ước của Liên Hợp quốc về phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (Công ước TOC)” do Bộ Tư pháp tổ chức vào sáng 16/10, ông Nguyễn Văn Tùng (TANDTC) cho rằng, việc vận dụng pháp luật để cho tội phạm tham nhũng được hưởng án treo là đúng (theo thống kê, số vụ không đúng chỉ chiếm tỷ lệ 0,065%).

Đây là một trong những điểm bất cập của BLHS vì bị cáo phạm tội liên quan đến tham nhũng phần lớn nguyên là người có chức vụ, quyền hạn nên có nhiều tình tiết giảm nhẹ như phạm tội lần đầu, đã có thành tích xuất sắc trong công tác, có nhân thân tốt; luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công dân... để Tòa phán quyết cho hưởng án treo.

Ông Tùng đặt câu hỏi, các ưu thế về nhân thân như trên có đủ để đương nhiên cho họ hưởng án treo hay không, trong khi tham nhũng ở nước ta đã và đang được cho là quốc nạn?. Như vậy, việc cho tội phạm tham nhũng được hưởng án treo rõ ràng chưa đáp ứng được điều kiện “không gây ảnh hưởng xấu trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm”. Việc Tòa án áp dụng án treo chiếm 1/3 số bản án tham nhũng đã làm tổn hại đến tính công bằng và hiệu lực của luật pháp, tạo ra môi trường trong đó làm sai không bị xử lý, trừng phạt, không phải chịu trách nhiệm.

Hơn nữa, việc đa số người phạm tội liên quan đến tham nhũng được hưởng án treo là chưa phù hợp với yêu cầu của Khoản 4 Điều 11 Công ước TOC. Từ đó, ông Tùng kiến nghị sửa BLHS theo hướng không áp dụng án treo đối với một số tội phạm có tổ chức, đặc biệt là tội phạm tham nhũng, có tổ chức xuyên quốc gia.

Ông Mai Bộ (Tòa án Quân sự Trung ương) cũng phân tích, việc cho tội phạm (trong đó có tội phạm tham nhũng) hưởng án treo thường được cho treo từ đầu, đồng thời với nó là cho hoãn, cho miễn chấp hành hình phạt, dẫn đến việc chấp hành chưa được tốt. Bởi thế, ông Bộ đề xuất nên “cho treo lộn lại”, hay gọi cách khác là “treo sau”, chẳng hạn một đối tượng bị tuyên 10 năm tù thì phải chấp hành hình phạt 7 năm rồi “treo” 3 năm còn lại.

Siết chặt điều kiện giảm thời hạn chấp hành hình phạt

Một nội dung khác được quan tâm là giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Theo BLHS, điều kiện để có thể được xét giảm lần đầu thời hạn chấp hành các loại hình phạt (hình phạt cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, phạt tiền và hình phạt tù chung thân) bao gồm: điều kiện về thời gian (đã chấp hành ít nhất là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ 30 năm trở xuống; 12 năm đối với tù chung thân), điều kiện về kết quả cải tạo (phải có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc thành thật hối lỗi, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của trại cải tạo hoặc các chế độ cải tạo không giam giữ, tích cực lao động, hàng quý và hàng năm được xếp loại cải tạo từ khá trở lên), điều kiện về quản lý (phải được cơ quan thi hành án hoặc giám sát thi hành án đề nghị).

Bà Lê Vân Anh (Bộ Tư pháp) đánh giá, việc xem xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù chủ yếu dựa vào thời gian chấp hành hình phạt thực tế và thái độ cải tạo của phạm nhân chứ không dựa vào loại tội phạm bị kết án. Quy định trên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của Công ước TOC về việc cân nhắc tính chất nghiêm trọng của những tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của công ước khi xem xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về những tội phạm này.

“Trong tương lai, cần nghiên cứu để sửa đổi BLHS theo hướng quy định thời gian chấp hành hình phạt thực tế để được xem xét giảm đối với những người bị kết án về những tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia dài hơn so với người bị kết án về những tội phạm khác” - bà Vân Anh bày tỏ.

Ngoài ra, trong trường hợp đặc xá, Nhà nước Việt Nam có chính sách nghiêm trị đối với những kẻ tham gia vào các tổ chức tội phạm, phạm các tội nghiêm trọng về ma túy, phạm tội giết người có tổ chức, mua bán người.

Mới đây nhất, Quyết định số 11251/2013/QĐ/CTN của Chủ tịch Nước về đặc xá năm 2013 quy định các trường hợp không đề nghị đặc xá, trong đó có các trường hợp giết người có tổ chức, đã có tiền án hoặc đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục hoặc trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về các tội về ma túy, giết người, hiếp dâm trẻ em, mua bán phụ nữ, mua bán trẻ em...

Có chuyên gia cho rằng, đây là chính sách cần tiếp tục được duy trì và cần được bổ sung thêm để áp dụng đối với những kẻ hoạt động tích cực trong các tổ chức phạm tội xuyên quốc gia.

 

Tác giả bài viết: Thục Quyên

Nguồn tin: thuvienphapluat.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Văn bản mới

Thông tư Số: 01/2024/TT-BLĐTBXH

THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO; TỔ CHỨC BIÊN SOẠN, LỰA CHỌN, THẨM ĐỊNH, DUYỆT VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

Thời gian đăng: 28/02/2024

Nghị định Số: 97/2023/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 81/2021/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ

Thời gian đăng: 28/02/2024

Nghị Quyết số: 13/2023/NQ-HĐND

Nghị Quyết quy định chức danh, mức phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở ấp, khu vực và và mức hỗ trợ đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Thời gian đăng: 30/10/2023

Quyết định số: 792/QĐ-TTg

Quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tư pháp

Thời gian đăng: 07/01/2024

Nghị định số: 33/2023/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ

Thời gian đăng: 18/06/2023

Chỉ thị Số 21-CT/TW

CHỈ THỊ CỦA BAN BÍ THƯ về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Thời gian đăng: 29/02/2024

Quyết định số: 73/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Thời gian đăng: 19/02/2023

Quyết định số: 01/QĐ-TTg

Quyết định phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030"

Thời gian đăng: 18/02/2023

Thông tư số: 28/2022/TT-BLĐTBXH

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng và chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp

Thời gian đăng: 19/02/2023

Nghị định số: 98/2022/NĐ-CP

Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp

Thời gian đăng: 18/02/2023

Nghị quyết số: 27-NQ/TW

NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Thời gian đăng: 18/06/2023

GCN số: 15a/2021/GCNĐKBS-TCGDNN

Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Thời gian đăng: 07/01/2024

Thông tư số: 01/2022/TT-BTP

THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 87/2020/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ, ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRỰC TUYẾN

Thời gian đăng: 18/06/2023

Nghị định Số: 81/2021/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ THU, QUẢN LÝ HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP; GIÁ DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

Thời gian đăng: 28/02/2024

Thông tư số: 2/2021/TT-BNV

THÔNG TƯ Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư

Thời gian đăng: 18/06/2023

GCN số: 15/2021/GCNĐKHĐ-TCGDNN

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Thời gian đăng: 07/01/2024

Nghị định số: 07/2021/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thời gian đăng: 18/06/2023

Quyết định số: 863/QĐ-LĐTBXH

Quyết định về việc thành lập Trường Cao đẳng Luật miền Nam

Thời gian đăng: 07/01/2024

Nghị định số: 30/2020/NĐ-CP

Nghị định về công tác văn thư

Thời gian đăng: 19/02/2023

Luật số: 24/2018/QH14

LUẬT AN NINH MẠNG

Thời gian đăng: 28/02/2024

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây